Versions Compared

Key

  • This line was added.
  • This line was removed.
  • Formatting was changed.

...

Mục đích của edit checks là làm cho mn chú ý đến dữ liệu khi nó ko thống nhất hoặc là có khả năng sai sót. Edit checks có thể được miêu tả như 1 cảnh báo tự độngh oặc là chú ý đc sinh ra bởi database, CDMS hoặc là ứng dụng nhập liệu khác.Và nó là những data bị thiếu hoặc là vượt qua giới hạn,thừa hay ko hợp lệ hoặc là không thống nhất với dữ liệu khác hoặc là tham số của nghiên cứu. Hầu hết edit check sinh ra trong quá trình nhập liệu, và có thể làm cho dữ liệu nhập vào phải xem lại lần nữa trước khi save. Những edit check khác có thể sinh ra bởi đặc điểm của dữ liệu liên quan hoặc là tập hợp và nó gần như cảnh báo người nhập CDM về các lỗi tiềm ẩn sau khi data này xuất hiện. Các lỗi tiền ẩm được nhận ra khi bởi edit check có thể làm cho người CDM xóa dữ liệu vừa rồi đi để điền cho đúng hoặc là tạo query

 Balance and Efficiency Considerations

Edit checks sẽ giúp tiết kiệm tương đối về thời gian và tiền bạc, tuy nhiên là phải làm nó thật cẩn thận, ko đơn giản

Edit checks đôi khi không linh động bằng việc đánh giá thủ công. VD các trường là free text thì những người nhập DL sẽ chính xác và hiệu quả hơn edit check. Giả sử mà trường free text họ có vài dữ liệu nghi ngờ thì khi người nhập sẽ điền cái phù hợp nhất còn edit checks thì ko làm được.

Process of Edit Check Development

B1: Creating Edit Check Specifications

Đặc tả về Edit check là cực kỳ quan trọng để nhận ra những dữ liệu bị sai, thiếu dl, ko nhất quán dl và giá trị vượt quá. Kế hoạch đặc tả của edit checks yêu cầu thông tin từ nhiều nguồn và có thể được thực hiện với chiến lược tốt cho việc phát triển đặc tả đúng chỗ trước khi tạo bản nháp đầu tiên

Nguồn thông tin cho đặc tả edit checks bao gồm :

  • Đề cương nghiên cứu_ cái mà sẽ miêu tả nội dung của nghiên cứu và chỉ ra các tiêu chí đầu vào/ đầu rea, tham số an toàn, và những điểm chính trong study
  • Kế hoạch quản lý dl_Mặc dù nghiên cứu cung cấp một cách nhìn tổng quát về những tham số của nghiên cứ, một DPM sẽ miêu tả chi tiết hơn về mục tiêu của dl đốiv ới nghiên cứu và nhận ra các biến cho edit check để design
  • Những CRF được chú ý và tài liệu thiết kế database_sau khi xác định các biến cho edit check sẽ được tạo, các CRF chú ý và các thiết kế database sẽ đc kiểm tra để chắc chắn edit check làm đúng 
  • Quy mô của một edit check đạt chuẩn_Developing and maintaining a repository of commonly used edit check macros can save considerable time and money by avoiding duplication of work across studies or datasets
  • Các nhà sinh vạt học (Biostatisticians) có thể cung cấp hướng dẫn cho lĩnh vực đó để edit check trở lên phù hợp và thỏa mãn các phân thích mà không cần phải xóa hay can thiệp vào dl
  • Người nghiên cứu_ người ở site hoặc là những người nghiên cứu có thể có khả năng nhận ra các fields dữ liệu có thể lỗi, không thống nhất hoặc vượt giá trị ở những nghiên cứu trước hoặc là nghiên cứu tương tự